Nhận biết sản phẩm đá tự nhiên

GRANITE

  • l Granite còn gọi là đá hoa cương xuất phát từ tiếng Latinh là Granum, có nghĩa là hạt để nói đến cấu trúc hạt thô của đá kết tinh. Được hình thành từ chất lỏng Magma, đó chính là nham thạch chảy ra từ lòng trái đất, nguội dần trở thành một loại chất có thể  đạt tới độ bền và cứng như kim cương,

MARBLE

  • Đá marble (đá cẩm thạch) là một loại đá biến chất từ đá vôi, có cấu tạo không phân phiến, được hình thành từ sự biến chất của những khối đá vôi (do quá trình thay đổi nhiệt độ, áp suất và những điều kiện khác) tạo ra sự kết tinh của khoáng chất canxi và các tinh thể đolomit. Đá Marble có các vân hoa màu sắc khác nhau là do sự kết hợp của các thành phần: đất sét, cát , than bùn, xilic, các loại oxit sắt, và các chất khác cấu thành.

LIMESTONE

  • Limestone là loại đá đặc biệt đươc hình thành từ cá vùng biển,đây là một loại đá trầm tích chứa nhiều khoáng chất canxi từ nhiều mảnh xương của những sinh vật biển như ốc,sò,san hô.Limestone được sử dụng rất phổ biến trong kiến trúc Bắc Mỹ và Châu âu…

ONYX

  • Onyx là loại đá thuộc dòng thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi,cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành 1 loại đá mới như  “đá túyp”.Không giống như bất kỳ loại đá nào Onyx có đặc tính mềm,có bề mặt trông như sáp,khả năng xuyên sáng và có vẻ đẹp sang trọng.Onyx có thể được tìm thấy ở những dãy núi lớn có nhiều lớp màu sắc khác nhau…

TRAVERTINE

 –  Travertine là dạng vật chất giữa 2 loại Mable và Limestone hay cũng thuộc loại đá vôi.Travertine là vật liệu được hình thành hàng nghìn năm từ nhiều lớp chất (trầm tích) được nằm sâu trong lòng đất ở những con sông, suối và những mạch nước ngầm đầu nguồn Đặc tính cơ bản của đá này có khả năng chống chịu cao,không bị biến dạng, có những lỗ hổng giống như tổ ong và tính chất mềm mịn và phù hợp với mọi mục đích sử dụng.Travertine đang được khai thác phổ biến tại Italy.Thổ Nhĩ Kỳ và những vùng lân cận …

BASALT

  • Đá basalt là loại đá phun trào mafic, có hàm lượng oxit silic dưới 52%, thành phần hoá học tương ứng với đá xâm nhập gabro, màu sẫm, thành phần khoáng vật gồm labrađo, piroxen, olivin. Basalt tạo nên những lớp phủ rộng lớn ở Việt Nam, nhất là ở Tây Nguyên và Nam Bộ. Sự phong hoá của đá basalt đã dẫn tới sự thành tạo đất đỏ, đất đỏ nâu màu mỡ hoặc quặng bauxit. Đá basalt đun nóng chảy có thể kéo sợi làm bông thuỷ tinh, hoặc đúc làm vật liệu chịu axit.

SANDSTONE

  • Còn gọi là đá cát kết, tên cũ là đá sa thạch. Là đá trầm tích vụn cơ học, do các hạt cát gắn kết lại với nhau bởi xi măng, canxi, oxit sắt,vv. Tùy theo từng loại xi măng mà đá Sandstone có màu sáng, xám, lục đỏ, …Sandstone dùng làm cối đá, làm đá xây dựng…